Kanji Lục Thư (六書) - hainvit/tieng-nhat GitHub Wiki
Kanji Theo Lục Thư 六書
6 phép hình thành chữ Hán)
- Tượng hình
- Chỉ sự
- Hội ý
- Hình thanh
- Giả tá
- Chuyển chủ
Phân loại chữ hán
1. Tượng hình(象形)
- Vẽ hình tượng của sự vật để tạo nên chữ, tùy theo thể mà thêm bớt như Nhật (日) – mặt trời, Nguyệt (月) – mặt trăng, Hỏa (火) – lửa…
Ví dụ:
-
日 Nhật = mặt trời : nguyên thủy là hình tròn, trong có lằn sáng nhấp nháy là chữ nhất 一, một nét thuộc dương. Mặt trời còn được gọi là thái dương.
-
月 Nguyệt = mặt trăng : nguyên thủy là hình mặt trăng khuyết, bên trong có chữ nhị 二, hai nét thuộc âm. Mặt trăng cũng gọi là thái âm.
-
人 Nhân = người : là hình người đứng dang hai chân.
-
木 Mộc = cây : là hình một cái cây có gốc, rễ, thân, cành
2. Chỉ sự(指事)
- Vẽ trừu tượng để chỉ sự vật, nhìn mà xét ra ý như Thượng (上)- trên, Trung (中)- giữa, Hạ (下)-dưới…
- Chữ Chỉ Sự 事指 cũng gọi là tượng sự, xử sự. Trông mà biết được, xét mà rõ ý; chỉ vào sự vật mà viết ra chữ.'
- Chữ chỉ sự (tượng sự) rất dễ nhầm với chữ tượng hình và chữ hội ý. Nên trong lục thư, số lượng chữ thuộc về dạng chỉ sự không nhiều lắm.
Ví dụ:
-
上 Thượng = ở trên : lấy nét ngang dài làm mốc, nét ngang ngắn ở trên chỉ một vị trí ở trên, nét sổ chỉ sự vận chuyển từ dưới lên trên.
-
下 Hạ = ở dưới : nét ngang dài làm mốc, nét ngang nhỏ ở dưới chỉ một vị trí ở dưới, nét sổ chỉ sự vận chuyển từ trên xuống dưới.
-
本 Bản (bổn) = gốc cây : nét ngang nhỏ phía dưới chữ mộc chỉ rõ đó là phần gốc cây.
-
末 Mạt = ngọn cây : nét ngang phía trên chữ mộc chỉ rõ đó là phần ngọn cây.
3. Hội ý (會意) hay tượng ý (象意)
- Ghép từ hai hay nhiều ký tự tượng hình để biểu thị ý nghĩa của chữ. Ví dụ như chữ Lâm(林)- hai chữ Mộc hợp lại thành rừng cây, Sâm (森) – nhiều cây sẽ hợp lại thành rừng; Minh (明) – Nhật nguyệt mà hợp lại thì còn gì sáng bằng.
Ví dụ:
-
武 Vũ (hay Võ) = vũ / võ (lực). Lấy uy sức mà phục người, gọi là vũ. Chữ này gồm chữ 止 chỉ = dừng lại + 戈 qua = ngọn giáo ==> dùng vũ ngăn cấm điều bạo ngược, chỉnh đốn sự rối loạn, thôi việc can qua.
-
信 Tín = lòng tin; tin tức : gồm chữ 人nhân = người + 言 ngôn = lời nói ==> Lời người nói hẳn có căn cứ, có thể tin được; lời người đến báo cho biết
-
林 Lâm = rừng. Hai chữ 木 mộc ==> ngụ ý nhiều cây hợp lại tạo thành rừng.
4. Hình thanh(形聲)
- Lấy sự làm tên, mượn thanh để hợp thành, đây là cách ghép thông dụng nhất để hình thành Kanji, bao gồm một phần chỉ nghĩa, một phần chỉ thanh. Ví dụ: chữ Tưởng (想) bao gồm chữ Tướng (相) ở trên chỉ âm và bộ Tâm (心) ở dưới chỉ nghĩa hồi tưởng hay tưởng tượng…Khoảng 80% chữ Kanji được tạo theo kiểu này.
- Chữ hài thanh gồm một phần chỉ nghĩa, một phần chỉ thanh. Vị trí của hai phần này thay đổi tùy theo chữ, chia thành 8 loại:
4.1. Nghĩa bên trái, thanh bên phải
- 江 Giang = sông (thường dùng ở miền Hoa Nam). Gồm chữ 水 Thủy + 工 Công
- 河Hà = sông (thường dùng ở miền Hoa Bắc). Gồm chữ 水 Thủy + 可 Khả
- 沐 Mộc = tắm gội. Gồm chữ水 Thủy + 木 Mộc
- 銅 Đồng = một loại kim loại (ký hiệu hóa học là: Cu). Gồm chữ 金 Kim = kim loại + 同 đồng = cùng nhau.
4.2. Nghĩa bên phải, thanh bên trái
- 鴉 (鸦) Nha = con quạ khoang. Gồm 牙Nha + 鳥 Điểu (鸟)
- 鳩 (鸠) Cưu = con tu hú. Gồm 九 Cửu (số chín) +鳥 Điểu (鸟)
- 鴿 (鸽) Cáp = chim câu. Gồm 合 Hạp (hợp, có một âm đọc là cáp = lẽ) +鳥 Điểu (鸟)
- 郡 Quận = một khu đất chi theo địa giới hành chính. Gồm君Quân + 邑 Ấp
4.3. Nghĩa ở trên, thanh ở dưới
- 芳 Phương = cỏ thơm. Gồm草 Thảo (thủa xưa viết là艸) +方 Phương
- 筒 Đồng = ống tre, ống trúc. Gồm 竹 Trúc +同 Đồng
- 藻 Tảo = loài rong, tảo, các loài thực vật dưới nước. Gồm草 Thảo +澡 Táo (tháo) = tắm rửa
4.4. Nghĩa ở dưới, thanh ở trên
- 婆 Bà = phụ nữ lớn tuổi. Gồm 女 Nữ + 波 Ba (sóng)
- 勇 Dũng = mạnh. Gồm 力 Lực + 甬 Dũng
- 帛 Bạch = lụa dệt bằng tơ trần. Gồm 巾Cân = khăn + 白Bạch
4.5. Nghĩa ở ngoài, thanh ở trong
- 固 Cố = vững bền. Gồm 囗 Vi = vây quanh + 古 Cổ
- 圃 Phố = vườn trồng rau. Gồm囗 Vi = vây quanh + 甫 Phủ
- 閣 (阁) Các = gác. Gồm門(门) Môn = cửa, nhà + 各 Các
4.6- Nghĩa ở trong, thanh ở ngoài
- 問 (问) Vấn = hỏi. Gồm 門(门) Môn + 口 Khẩu
- 齎 (赍) Tê = đem cho. Gồm 貝 (贝) Bối = của quý + 薺 Tề
4.7. Nghĩa ở giữa, thanh ở hai bên
- 辮 (辫) Biện = bện, gióc, đan (vd: Biện tử = đuôi sam). Gồm 糸 (纟) Mịch = sợi tơ ở giữa chỉ nghĩa, hai chữ 辛Tân ở hai bên là chữ Biện 釆 hay 辨 chỉ thanh. (* 辯 (辩) Biện = biện luận. Gồm 言 (讠) Ngôn = lời nói ở giữa chỉ nghĩa, hai chữ 辛Tân ở hai bên là chữ Biện 釆 hay 辨 chỉ thanh.
4.8. Nghĩa ở hai bên (hoặc ở trên, hoặc ở dưới), thanh ở giữa:
- 術 (术) Thuật = nghề (thuật sỹ), phương pháp, đường đi trong ấp. Gồm 行 Hành = đi, thi hành chỉ nghĩa + 朮 Truật chỉ thanh.
- 裏 Lý = áo lót. Gồm 衣 Y = áo + 里 Lý
5. Giả tá (假借)
- Chữ Giả Tá 假借 là những chữ không có thất. Mượn thanh của từ này để diễn tả từ khác mà nó có ý nghĩa khác. Ngay nay ta có thể hiểu là từ đồng âm khác nghĩa (Đọc giống nhau nhưng có nghĩa khác.) Vốn là không có chữ, mượn thanh để gửi sự, biến thành âm và nghĩa xa lạ, không có quan hệ duyên do suy diễn.